Naloxone-hameln 0,4mg/ml H/10 ống 1ml
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ:
Tim mạch: Tăng huyết áp, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp thất.
Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, dễ bị kích thích, lo âu, triệu chứng cai nghiện đối với opiat.
Da: Ban.
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
Mắt: Nhìn mờ.
Khác: Vã mồ hôi.
Chú ý đề phòng:
Sau khi dùng các opiat trong khi phẫu thuật, phải tránh dùng liều naloxon quá cao, vì có thể dẫn đến kích thích, tăng huyết áp, và mất nhiều tác dụng giảm đau. Làm mất tác dụng của opiat quá nhanh có thể gây buồn nôn, nôn, ra mỏ hôi, hoặc nhịp tim nhanh.
Phải dùng thận trọng naloxon cho người bệnh đã biết rõ hoặc nghi ngờ lệ thuộc opiat về mặt thể chất (kể cả những trẻ mới sinh từ bà mẹ nghiện opiat), vì thuốc có thể thúc đẩy những triệu chứng cai nghiện nặng.
Phải dùng thận trọng naloxon cho người bệnh có bệnh tim mạch từ trước hoặc những người đang dùng thuốc có khả năng độc với tim, vì những tác dụng không mong muốn vẻ tim mạch nghiêm trọng
Dược lực:
Dược động học :
Phân bố: Sau khi tiêm, naloxon phân bố nhanh vào các mô và dịch của cơ thể.
Thải trừ: Nửa đời trong huyết tương của naloxon là 60 – 90 phút ở người lớn và khoảng 3 giờ ở trẻ sơ sinh. Naloxon chuyển hóa nhanh trong gan, chủ yếu bằng cách liên hợp với acid glucuronic. Chất chuyển hóa chủ yếu là naloxon 3 – glucuronid. Naloxon cũng bị khử N – alkyl và khử nhóm 6 – ceto, sau đó liên hợp với acid glycuronic. Nghiên cứu với anloxon phóng xạ cho thấy 25 – 40% liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu trong 6 giờ, khoảng 50% trong 24 giờ và 60 – 70% trong 72 giờ.
Tác dụng :
Naloxon không gây nhờn thuốc hoặc không gây nghiện về mặt thể chất hoặc tâm lý. Mặc dù liều 0,4mg naloxon hydroclorid tiêm dưới da có thể thúc đẩy những triệu chứng cai thuốc nặng tiềm tàng ở người bệnh nghiện lệ thuộc về mặt thể chất với chế phẩm opiat hoặc pentazoic, uống naloxon thường không thúc đẩy những triệu chứng này, trừ khi liều uống vượt quá 10mg. Ngay cả liều uống 30mg naloxon cũng thường chỉ gây những triệu chứng cai thuốc rất nhẹ.
Chưa biết rõ cơ chế tác dụng đối kháng opiat của naloxon. Naloxon có lẽ tác động như một chất đối kháng cạnh tranh ở các thụ thể của opiat trong hệ TKTW; thuốc được coi là có ái lực cao nhất đối với thụ thể.
Chỉ định :
Naloxon hydroclorid được dùng để điều trị ức chế hô hấp do các opiat tự nhiên và tổng hợp như anileridin, codein, diphenoxylat, fentanyl citrat, heroin, hydromorphon, levorphanol, meperidin, methadon, morphin, oxymorphin, alcaloid hydroclorid của thuocó phiện đậm đặc và prpoxyphen.
Thuốc cũng điều trị hiệu quả ức chế hô hấp do những thuốc chủ vận từng phần của opiat gồm butorphanol, nalbuphin, pentazoic. Dùng naloxon cần phải kèm theo những biện pháp hồi sức khác như cho thở oxy, thở máy, hoặc hô hấp nhân tạo. Naloxon điều trị có hiệu lực chứng ức chế hô hấp nhẹ hoặc vừa và nặng do opiat.
Naloxon không có hiệu quả trong điều trị nhiễm độc cấp do levopropoxyphen. Naloxon cũng được chỉ định để chuẩn đoán khi nghi ngờ quá liều opiat cấp tính.
Không có bằng chứng rõ rệt cho thấy dùng đồng thời naloxon với một thuốc giảm đau; trên thực tế nếu dùng đồng thời những thuốc này, tác dụng giảm đau và an thần có thể bị giảm.
Có thể dùng naloxon cho trẻ sơ sinh để điều trị chứng ngạt do dùng opiat cho người mẹ trong thời gian chuyển dạ và đẻ.
Naloxon còn được đùng để chẩn đoán người nghiện opiat và để điều trị nghiện opiat.
Liều lượng – cách dùng:
Thuốc tiêm Naloxon hydroclorid có ở thị trường chứa 0,02mg/ml được dùng để điều trị ngạt ở trẻ sơ sinh; thuốc tiêm 0,4mg và 1mg/ml dùng cho người lớn.
Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục naloxon hydroclorid có thể là biện pháp thích hợp nhất đối với người bệnh cần dùng các liều cao hơn, vẫn tái diễn ức chế hô hấp hoặc ức chế hệ thần kinh sau khi đã điều trị có kết quả bằng các liều nhắc lại và/hoặc ở những người mà tác dụng kéo dài của opiat đang được đối kháng. Để tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, có thể pha loãng 2mg, naloxon hydroclorid trong 500ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% để tạo thành dung dịch chứa 0,004mg/ml (4 microgam/ml). Trước khi dùng, phải kiểm tra kỹ dung dịch naloxon hydroclorid tiêm tĩnh mạch xem có chất lạ hoặc biến màu. Chỉ dùng dung dịch thuốc đã pha loãng trong vòng 24 giờ, thuốc đã pha loãng sau 24 giờ phải loại bỏ.
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Tim mạch: Tăng huyết áp, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp thất.
Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, dễ bị kích thích, lo âu, triệu chứng cai nghiện đối với opiat.
Da: Ban.
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
Mắt: Nhìn mờ.
Khác: Vã mồ hôi.