ZALENKA
Sản xuất: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú
đăng ký DAVIPHARM) – VIỆT NAM
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Lupus ban đỏ hệ thống.
Suy gan, thận nặng.
Tương tác thuốc:
Sự hấp thu minocyclin bị giảm khi sử dụng đồng thời với các thuốc kháng acid, sắt, calci, magnesi, nhôm và muối kẽm. Nên dùng các thuốc hoặc thức ăn chứa các chất trên ít nhất 3 giờ trước và sau khi uống minocyclin.
Dùng tetracyclin cùng với methroxyfluran có thể gây nhiễm độc thận trầm trọng.
Dùng chung tetracyclin và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai, gây chảy máu giữa kỳ kinh.
Chú ý đề phòng:
Nên sử dụng thuốc thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ tới trung bình, khi phối hợp với rượu hoặc các thuốc độc gan khác. Nên hạn chế sử dụng rượu khi đang dùng thuốc. Một số trường hợp hiếm xảy ra độc gan tự miễn (bao gồm suy gan cấp), lupus ban đỏ hệ thống và làm nặng hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã có. Trong trường hợp này phải ngưng minocyclin.
Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tích lũy thuốc đáng kể ở bệnh nhân suy thận dùng minocyclin với liều dùng khuyến nghị. Ở bệnh nhân thiểu năng thận trầm trọng, nên giảm liều và theo dõi chức năng thận. Tác dụng chống lại sự đồng hóa của các tetracyclin có thể làm tăng nitơ urea huyết (BUN). Ở bệnh nhân suy thận trầm trọng, nồng độ các tetracyclin trong huyết thanh tăng cao có thể dẫn tới nitơ huyết, tăng phosphat huyết và toan huyết.
Thận trọng ở bệnh nhân nhược cơ vì các tetracyclin có thể chẹn thần kinh cơ nhẹ.
Có sự đề kháng chéo giữa các tetracyclin. Nên ngưng sử dụng thuốc nếu có triệu chứng vi khuẩn đề kháng thuốc như viêm ruột, viêm lưỡi, viêm dạ dày, viêm âm đạo, ngứa hậu môn, hoặc viêm ruột do tụ cầu khuẩn.
Dùng chung tetracyclin và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai.
Biểu hiện tăng nhạy cảm ánh sáng đã xảy ra trong vài trường hợp dùng tetracyclin, hiếm xảy ra với minocyclin. Bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc tia cực tím nên được thông báo trước là phản ứng này có thể xảy ra khi dùng thuốc, và nên ngưng điều trị khi dấu hiệu nổi mẩn đỏ da đầu tiên xuất hiện.
Những bệnh nhân có triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, phải cẩn thận khi lái xe hoặc điều khiển máy móc trong lúc đang uống minocyclin.
Như các tetracyclin khác, thuốc có thể gây phình thóp ở trẻ em và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thiếu niên. Triệu chứng là nhức đầu và rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, điểm tối và song thị. Nên ngừng điều trị với thuốc.
Trẻ em:
Sử dụng các tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng ở trẻ em dưới 12 tuổi có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Minocyclin không nên sử dụng ở phụ nữ mang thai trừ khi trường hợp thật cần thiết.
Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy các tetracyclin qua được nhau thai, được tìm thấy trong mô thai và có thể gây độc tính cho sự phát triển bào thai (thường liên quan đến chậm phát triển xương). Có bằng chứng thuốc gây độc tính phôi khi sử dụng trong giai đoạn sớm của thai kỳ ở thú vật.
Thuốc qua được sữa mẹ. Các tetracyclin có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng của trẻ. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
Rối loạn tiền đình như choáng váng hoặc chóng mặt (đặc biệt ở phụ nữ).
Loét thực quản. Thuốc phải được uống với nhiều nước ở tư thế thẳng đứng.
Ban đỏ nốt, viêm gan và lupus ban đỏ hệ thống thường xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc dài ngày để trị mụn.
Phản ứng quá mẫn như đau khớp, đau cơ, thâm nhiễm phổi và phản ứng phản vệ.
Rụng lông tóc, viêm cơ tim và viêm mạch, giảm thính giác.
Minocyclin có liên quan đến nhiễm sắc tố da và các mô khác. Ba dạng nhiễm sắc tố da đã được miêu tả: vết màu xanh – đen xuất hiện tại các vùng viêm và sẹo, có thể là do phức chelat sắt của minocyclin trong đại thực bào; vết màu xanh – xám hoặc tăng sắc tố ảnh hưởng đến da bình thường, có thể do một sản phẩm giáng hóa của minocyclin, hoặc vết đổi màu xám – nâu xảy ra đặc biệt ở các vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời, có thể do sự lắng đọng melanin. Sắc tố da có thể phục hồi từ từ khi ngưng thuốc mặc dù không hoàn toàn.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Thuốc có thể gây nhức đầu, mê sảng, choáng váng, ù tai và chóng mặt (phụ nữ gặp nhiều hơn), giảm thính giác (hiếm). Bệnh nhân cần được cảnh báo về những nguy hiểm có thể xảy ra khi lái xe hay vận hành máy móc trong quá trình điều trị. Những triệu chứng này có thể biến mất trong thời gian điều trị và thường biến mất khi ngưng dùng thuốc.